##plugins.themes.huaf_theme.article.main##

Tóm tắt

Đề tài được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2017 - 2018 tại Trạm Khảo nghiệm và Hậu kiểm giống cây trồng Sơn Tịnh, Trung tâm Khảo nghiệm giống, sản phẩm cây trồng miền Trung, tỉnh Quảng Ngãi. Thí nghiệm gồm 2 nhân tố (4 mức phân bón: P1 (NPK) - 70:53:53; P2 (NPK) - 90:68:68; P3 (NPK) - 110:83:83; P4 (NPK) - 130:98:98) và 3 mật độ gieo sạ (M40: 40 kg/ha; M60: 60 kg/ha và M80: 80 kg/ha), gồm 12 công thức. Mục đích của đề tài là đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của giống lúa DCG72 tại các mức phân bón và lượng giống gieo sạ khác nhau, từ đó xác định được liều lượng phân bón và lượng giống gieo sạ phù hợp để có năng suất và hiệu quả sản xuất cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy, CT12 (mức phân bón P4 (NPK) - 130:98:98 và lượng giống gieo sạ 80 kg/ha) cho năng suất lý thuyết và thực thu cao nhất, tương ứng là 101,7 tạ/ha và 76,4 tạ/ha, tiếp đến là các công thức CT6, CT11, CT9, CT10 có năng suất thực thu từ 72,3 tạ/ha đến 73,7 tạ/ha. Công thức CT12 có lãi thuần (18.085.900 VNĐ/ha) cao và tương đương với lãi thuần ở CT6 (18.142.300 VNĐ/ha). Công thức CT3 và CT5 có hiệu quả kinh tế khá, có lãi thuần lần lượt là 17.002.300 VNĐ/ha và 17.724.100 VNĐ/ha.


ABSTRACT
This research was carried out in the spring-winter crop season of 2017 - 2018 at Son Tinh Plant breeding test and post-testing Station, Center for Seed Testing and Crop Production in Central Vietnam, Quang Ngai province. The experiment consisted of two factors (four fertilizer levels: P1(NPK): 70: 53: 53; P2 (NPK): 90: 68: 68; P3 (NPK): 110: 83: 83; P4(NPK): 130: 98: 98) and 3 sowing densities (M40: 40 kg/ha, M60: 60 kg/ha and M80: 80 kg/ha), including 12 treatments. The purpose of the study was to evaluate the growth, development, yield and economic efficiency of the experimental formulas of the rice variety DCG72, then to determine the appropriate level of fertilizer and sowing having high productivity and efficiency. Results of the study showed that CT12 (fertilizer level P4 (NPK): 130: 98: 98 and sowing rate of 80 kg/ha) gave the highest actual and theoretical yield, respectively 101.7 quintals/ha and 76.4 quintals/ha, followed by the treatment CT6, CT11, CT9, CT10 with a net yield of 72.3 quintals/ha to 73.7 quintals/ha. Treatment CT12 has high net profit (18,085,900 VND/ha) and equivalent to the interest in CT6 ( P 2 M 80 ) (18,142,300 VND). The CT3 and CT5 are quite economical, with net profit of 17,002,300 VND and 17,724,100 VND, respectively.

##plugins.themes.huaf_theme.article.details##

Cách trích dẫn
Trần Thị Lệ & Nguyễn Thị Vân. (2019). Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón và lượng giống gieo đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa thuần DCG72 tại tỉnh Quảng Ngãi. Tạp Chí Khoa học Và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, 3(1), 1061 –. https://doi.org/10.46826/huaf-jasat.v3n1y2019.222
Chuyên mục
Bài báo