##plugins.themes.huaf_theme.article.main##

Tóm tắt

Nghiên cứu này xác định một số điều kiện nuôi cấy nhân giống cấp I (nồng độ CaCO3, thời gian và nhiệt độ nuôi cấy), môi trường bổ sung nhân giống cấp II (nồng độ CaCO3, MgSO4, hàm lượng cám và ngô) và giá thể nhân giống cấp III đến khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng của nấm sò trắng (Pleurotus pulmonarius). Ở môi trường nhân giống cấp I, với nồng độ CaCO3 bổ sung là 0,5 g/ L, ở 28oC, sau 8 ngày cho nấm phát triển tốt nhất. Khi nuôi cấy nhân giống cấp II, sử dụng công thức 25g cám + 25g bột ngô, cùng với việc bổ sung 10 g CaCO3/kg và 0,5g/kg MgSO4 là điều kiện tốt nhất cho nấm sò trắng phát triển. Trong môi trường nhân giống cấp III, sự sinh trưởng của hệ sợi nấm ở công thức A1 cho thấy sự vượt trội, Trong đó số ngày phủ sợi đầy bịch ngắn nhất và động thái phủ sợi nhanh nhất là ở công thức A1 (10kg mùn cao su + 0,5kg cám + 0,5kg bột ngô + 0,15kg CaCO3 + 0,01kg MgSO4) tương ứng là 29 ngày với 0,69cm/ngày, tỷ lệ nhiễm thấp nhất là 2,67%, trọng lượng và đường kính của nấm ở cao nhất (697,33g/bịch, 15,5cm), hàm lượng nước của quả thể nấm 89,17%, hàm lượng lipid 4,53%, hàm lượng protein 28,52%, hàm lượng đường 0,38%.


ABSTRACT


This study aimed to investigate the effects of the growth and quality of oyster mushroom (Pleurotus pulmonarius) in three phases of propagation. In the first phase of propagation (PDA medium), the results of the study showed that the growth of oyster mushroom was the highest when supplemented by 0.5g/L CaCO3, the propagation time was 8 days at temperature of 28°C. When oyster mushroom was cultured in the second phase of propagation (grain medium), its growth was the highest with the treatment of III2 (25g rice bran + 25g corn powder + 10g CaCO3 + 0.5g MgSO4/1kg grain). In the third phase of propagation (substrates medium), the treatment of A1 (10kg rubber tree sawdust  + 0.5kg bran + 0.5kg corn powder + 0.15kg CaCO3 + 0.01kg MgSO4) had a higher growth than other treatment. The results indicated the highest mycelium ability of oyster mushroom reached 0.69cm after 29 days; the infection rate was the lowest with 2.67%; the weight and diameter of oyster mushroom were 697.33g/1bag and 15.5cm, respectively. The quality of oyster mushroom produced by the treatment of A1 showed that 89.17% was for water content, 4.53% was for lipid, protein reached 28.52%, and sugars content was 0.38%.

##plugins.themes.huaf_theme.article.details##

Cách trích dẫn
Nguyễn Hiền Trang & Trần Thị Thu Hà. (2019). NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN NHÂN GIỐNG VÀ NUÔI CẤY ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA NẤM SÒ TRẮNG (Pleurotus pulmonarius (Fr.) Quél. 1872): A STUDY ON THE EFFECT OF PROPAGATED CONDITIONS TO THE GROWTH AND QUALITY OF OYSTER MUSHROOM (Pleurotus pulmonarius (Fr.) Quél. 1872). Tạp Chí Khoa học Và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, 3(3), 1477–1489. https://doi.org/10.46826/huaf-jasat.v3n3y2019.299
Chuyên mục
Bài báo