##plugins.themes.huaf_theme.article.main##

Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của các biện pháp làm đất và mật độ trồng khác nhau đến quá trình sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của giống ngô lai HQ2000 trên đất cát nội đồng trong vụ Đông Xuân năm 2018-2019 tại Thừa Thiên Huế. Thí nghiệm thứ nhất gồm 3 công thức gồm làm đất truyền thống, làm đất tối thiểu và không làm đất trong đó thí nghiệm thứ hai gồm 4 công thức với mật độ gieo trồng lần lượt là 47.058, 53.333, 61.538 và 66.666 cây/ha. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ở các biện pháp làm đất tối thiểu có xu hướng ngắn hơn các công thức làm đất truyền thống; chiều cao cây cuối cùng dao động từ 154 đến 175cm, số lá dao động từ 16 đến 18 lá, diện tích lá đóng bắp có xu hướng giảm ở các công thức làm đất tối thiểu trong khi các yếu tố khác như chiều cao đóng bắp, chiều dài bắp, đường kính bắp và đường kính lóng gốc ở các công thức thí nghiệm dao động tương đối ít. Năng suất lý thuyết dao động từ 61 đến 72 tạ/ha, năng suất thực thu đạt cao nhất là 59,8 tạ/ha ở công thức không làm đất. Đối với biện pháp canh tác truyền thống, năng suất đạt cao nhất ở mật độ 18,5 kg hạt giống/ha (63,4 tạ/ha). Ở các công thức thí nghiệm, lợi nhuận đạt cao nhất ở công thức không làm đất và ở mật độ trồng là 18,5 kg hạt giống/ha, tương đương 61.538 cây/ha.


 ABSTRACT


This study aims to evaluate the impact of different tillage methods and planting densities on the growth, development, grain yield and economic efficiency of hybrid maize HQ2000 on sandy soil in the 2018-2019 Winter-Spring season in Thua Thien Hue province. The first trial consisted of three treatments including conventional tillage, limited tillage and no tillage; the second trial consisted of four treatments with planting density of 47.058, 53.333, 61.538 và 66.666 plants/ha, respectively. Experimental results showed that: The completed time of the growth and development stages at the minimum tillage methods was shorter than conventional tillage treatments; final plant height varied from 154 to 175cm, the number of leaves ranged from 16 to 18 leaves, the leaf area at ​​corn position decreased in minimum tillage treatments while other factors such as ear height, ear length, ear diameter and stalk diameter at prop root position fluctuated slightly. Potential grain yield varied from 6.1 to 7.2 tons/ha, the highest actual grain yield was 5.98 tons/ha in the no-tillage treatment. For conventional tillage, the highest grain yield was at 18.5 kg seed/ha treatment (6.34 tons/ha). In the experimental treatments, the highest profit was achieved in the no-tillage treatment and in planting density of 18.5 kg seed/ha, equivalent 61,538 plants/ha.


 


 


 

##plugins.themes.huaf_theme.article.details##

Cách trích dẫn
Nguyễn Trung Hải, Trần Thanh Đức, & Vi Thị Linh. (2020). ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ LAI HQ2000: EFFECTS OF DIFFERENT FARMING TECHNIQUES APPLICATION OF GROWTH, DEVELOPMENT AND GRAIN YIELD OF HYBRID MAIZE HQ2000. Tạp Chí Khoa học Và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, 4(2), 1878–1887. https://doi.org/10.46826/huaf-jasat.v4n2y2020.440
Chuyên mục
Bài báo