##plugins.themes.huaf_theme.article.main##
Tóm tắt
Cây địa liền (Kaempferia galanga L.) được dùng làm rau gia vị và làm dược liệu có giá trị cao, cây mọc ngoài tự nhiên vùng đồi núi, được trồng tại Việt Nam và nhiều nước châu Á. Nghiên cứu được thực hiện từ 3/2023 đến 6/2024 nhằm xác định thời vụ và mật độ trồng địa liền phù hợp tại vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai. Kết quả cho thấy thời vụ và mật độ trồng ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng phát triển, các chỉ tiêu về lá và củ, năng suất củ và hiệu quả kinh tế, đặc biệt ảnh hưởng đến hàm lượng và chất lượng tinh dầu củ địa liền. Cây địa liền trồng ở hai công thức T2M2 (trồng vào ngày 1/5, mật độ 166.000 cây/ha) và T2M3 (trồng vào ngày 01/5, mật độ 125.000 cây/ha) có khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất thực thu đạt 29,8-31,5 tấn/ha, lợi nhuận thu được 455,4-457,1 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận (VCR) đạt 3,61-4,29, hàm lượng tinh dầu đạt 4,20-4,43%. Kết quả thu được từ nghiên cứu là thông tin quan trọng để xây dựng quy trình trồng cây địa liền tại địa phương.
##plugins.themes.huaf_theme.article.details##
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế. (2018). Dược điển Việt Nam. NXB Y học.
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên. (2024). Số liệu thời tiết tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai trong năm 2023.
Nguyễn Thượng Hải, Phạm Hồng Ban, Hoàng Danh Trung và Nguyễn Nghĩa Thìn. (2014). Cây thuốc được đồng bào dân tộc Thái chữa gãy xương, bong gân, sai khớp tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An. Tạp chí Khoa học Công nghệ, 52, 49-496.
Nghị Quyết số 9 - NQ/TU ngày 3/7/2019. Bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai, khóa XV.
Quyết định số 505/QĐ-ĐHNL-KHCN ngày 16/6/2020. Quy trình kỹ thuật sản xuất cây Địa liền ở Thừa Thiên Huế. Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế.
Nguyễn Đình Thi, Hoàng Kim Toản, Trần Thị Thu Giang, Đặng Văn Sơn, Nguyễn Thị Dung, Trần Lý Như Ý và Lê Nho Hiệp. (2019). Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây địa liền (Kaempferia galanga L.) tại Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, 3(1), 1155-1162.
Nguyễn Nghĩa Thìn. (2007). Các phương pháp nghiên cứu thực vật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vườn quốc gia Kon Ka Kinh. (2016). Báo cáo dự án Bảo tồn động thực vật hoang dã tỉnh Gia Lai.
Vườn quốc gia Kon Ka Kinh. (2020). Báo cáo quản lý rừng bền vững của Ban quản lý Vườn quốc gia Kon Ka Kinh.
Ajay, K. (2020). Phytochemistry, pharmacological activities and uses of traditrional medicinal plant Kaempferia galanga L. – An overview. Journal of Ethnopharmacology, 253(1), 112667.
Archana, P. R., & Abraham, Z. (2015). Chemical profiling of essential oil of Kaempferia galanga L. germplasm from India. Journal of EssEntial oil EsEarch, 28(1), 1-6.
Fan, Y. M., Ren, S. X., Chen, Y. H., Li, L. M., He, C. Y., Li, H. P., & Peng, J. H. (2005). Analysis of chemical components of volatile oil from Kaempferia galanga L. in South China by GC/MS. Food Science, 26(6), 196-198.
Qiang, X., Fengzhou. L., Lei, F., Wenzhi, L. & Chundong, G.. (2020). The anh titumor efficacy of β-Elemene by changing tumor inflammatory environment and tumor microenvironment. National library of Medicine.
Bhatia, S.P., McGinty, D., Letizia, C.S., & Api, A.M. (2008). Fragrance material review on isoborneol. Food and Chemical Toxicology, 4(11), 182-184
Thankappan, S. P., Achuthan, S. H., & Perngatulli, N. K. (2016). A comprehensive review of Kaempferia galanga L. (Zingiberaceae): A high sought medicinal plant in tropical Asia. Journal of Medicinal Plants Studies, 4(3D), 270-276.