##plugins.themes.huaf_theme.article.main##

Tóm tắt

Nghiên cứu được tiến hành trên 9 giống đậu xanh, nhằm tuyển chọn giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cao, chất lượng và chống chịu tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Thí nghiệm bố trí theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), mỗi giống là 1 công thức và có 3 lần nhắc lại. Nghiên cứu được tiến hành trong vụ Xuân 2020, tại Trung tâm Nghiên cứu và Dịch vụ Nông nghiệp, khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Các chỉ tiêu nghiên cứu thực hiện theo Quy chuẩn về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống đậu xanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống đậu xanh có thời gian sinh trưởng từ 77 đến 83 ngày, khả năng sinh trưởng phát triển tốt, có khả năng chịu hạn từ trung bình đến tốt, chống đổ tốt. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống biến động khá lớn (14,02 - 21,04 tạ/ha và 8,64 - 15,87 tạ/ha). Hàm lượng protein tổng số của các giống biến động từ 15,16 đến 24,88%, hàm lượng tinh bột từ 44,42 đến 49,11% và hàm lượng lipid dao động từ 2,07 đến 2,43 %. Qua đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu tuyển chọn được hai giống có triển vọng là đậu xanh Mỡ và NTB02.


 ABSTRACT


The study was carried out on 9 mung bean varieties, aimed to select the varieties being good growth and development, high yield, good quality and resistance, good adaption to ecological conditions in Thua Thien Hue province. The experiment was arranged in the randomized complete block design (RCBD). Each variety was a treatment and had three replicates. The study was conducted in Spring 2020 season at the Center for Agricultural Research and Service, Agronomy Faculty, University of Agriculture and Forestry, Hue University. The research indicators were conducted according to the National Technical Regulation on Testing for Value of Cultivation and Use of Mung bean varieties. The results showed that these mung bean varieties were growth duration from 77 to 83 days, good growth and development, moderate to good drought tolerance, good lodging tolerance. The potential and real yield of varieties varied widely (14.02 - 21.04 quintal/ha and 8.64 - 15.87 quintal/ha). The total protein content of varieties varied from 15.16 - 24.88%, 44.42 - 49.11% of starch content and 2.07 - 2.43% of lipid content. Based on evaluating the research criteria, we selected dau xanh Mo and NTB02 which were prospective varieties.  

##plugins.themes.huaf_theme.article.details##

Cách trích dẫn
Phan Thị Phương Nhi, Trần Đăng Tuấn Vũ, & Nguyễn Thị Thúy. (2021). NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU XANH TẠI THỪA THIÊN HUẾ: STUDY ON GROWTH, DEVELOPMENT, YIELD AND QUALITY OF SOME MUNG BEAN VARIETIES IN THUA THIEN HUE PROVINCE. Tạp Chí Khoa học Và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, 5(2), 2384–2391. https://doi.org/10.46826/huaf-jasat.v5n2y2021.472
Chuyên mục
Bài báo