##plugins.themes.huaf_theme.article.main##

Abstract

The study aims to determine the appropriate planting densities for Huong Thanh 8 rice variety in Lac Son district, Hoa Binh province. The experiment in the spring crop and summer crop, includes 4 planting densities: 30 hills/m2, 35 hills/m2, 40 hills/m2 and 45 hills/m2 and design completely randomized block, repeated 3 times. The results of research showed that: The appropriate rice planting densities for the Huong Thanh 10 variety is 40 hills/m2, total growth time, plant height, and flower length, respectively, in the spring crop were 131 days, 102,6 cm, 28,3 cm; in the summer crop were 103 days, 111,4 cm, 27,1 cm and flowering and withering were at point 1 in both crops. Pests and diseases appear at low level, the number of seeds/flower reaches 156 seeds in the spring crop and 132 seeds in the summer crop. The yield real was highest reached 6.82 tons/ha in the spring crop and 4.54 tons/ha in the summer crop. Net profit reached 25.52 million VND/ha in the spring crop and 14.83 million VND/ha in the summer crop. The Huong Thanh 10 rice variety at planting densities of 40 hills/m2 is suitable for application in Lac Son district, Hoa Binh province  and in areas with similar environmental conditions.

##plugins.themes.huaf_theme.article.details##

How to Cite
Tong Van Giang & Nguyen Quang Tin. (2025). The study to suitable planting densities for Huong Thanh 10 rice variety in Lac Son district, Hoa Binh province. E-Journal of Agricultural Science and Technology, 9(2), 4853–4861. https://doi.org/10.46826/huaf-jasat.v9n2y2025.1233
Section
PLANTS

References

Nguyễn Tuấn Anh, Ngô Thị Hồng Tươi, Nguyễn Văn Hoan và Giáp Thị Hợp. (2010). Đánh giá một số đặc điểm nông sinh học và chất lượng của 16 dòng vật liệu lúa trong vụ Mùa 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 8(4), 569-575.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. (2021). Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13381-1:2021. Giống cây trồng nông nghiệp - Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng - Phần 1: Giống lúa.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. (2014). QCVN 01-166:2014/BNNPTNT về theo dõi sâu bệnh hại trên cây lúa.
Đàm Thế Chiến, Hồ Quang Đức và Nguyễn Xuân Lai. (2017). Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa thuần và xác định mật độ cấy thích hợp trên đất xám bạc màu Hiệp Hòa, Bắc Giang. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 9(82), 3-8.
Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. (2021). Quyết định số 99/QĐ-TT-CLT ngày 13/5/2021 của Cục trưởng Cục Trồng trọt về việc công nhận lưu hành giống cây trồng.
Tống Văn Giang và Trần Thị Huyền. (2023). Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và số dảnh cấy đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa Sao Vàng tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí khoa học, Trường Đại học Hồng Đức, 66(2023), 38 – 47.
Trần Đăng Hoà và Trần Thị Hoàng Đông. (2016). Kỹ thuật trồng lúa. Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 86
Lê Văn Huy, Trần Văn Quang, Nguyễn Thị Đông, Nguyễn Thị Kim Dung và Trần Thị Huyền. (2020). Xác định liều lượng phân bón và mật độ cấy phù hợp đối với giống lúa thuần ĐH12 tại các tỉnh phía Bắc. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 18(12), 1084-1092.
Thái Thị Ngọc Lam và Cao Đỗ Mười. (2021). Ảnh hưởng của phân đạm và mật độ cấy đến mức độ nhiễm sâu hại và năng suất giống lúa ADI 28 tại Diễn Châu, Nghệ An. Tạp chí khoa học, Trường Đại học Vinh, 1(50), 30-39.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lạc Sơn. (2023). Báo cáo tình hình sản xuất trên địa bàn năm 2023 và nhiệm vụ năm 2024.
Hoàng Minh Tấn, Vũ Quang Sang, Nguyễn Kim Thanh. (2006). Giáo trình Sinh lý thực vật. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. Trang 392.
Tổng cục thống. (2023). Niên giám thống kê, Nhà xuất bản thống kê. Trang 1036.
Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Bá Thông và Hoàng Tuyết Minh. (2021). Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng đạm đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa VAAS 16 trong Vụ xuân tại Thanh Hoá. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 11, 18 -24.