##plugins.themes.huaf_theme.article.main##
Abstract
Vernicia montana Lour is a multipurpose woody tree. Using traditional forestry research methods, the biological characteristics of the trau species in Quang Tri province have been determined. Vernicia montana Lour can attain heights of up to 15 m and stem diameters of 30-50 cm It features an egg-shaped canopy, early branching with numerous branches, and leaves divided into 3-5 lobes. The inflorescences are clustered, bearing unisexual flowers on the same individual with dry dehiscent fruits, each containing three oil-bearing seeds. The species is predominantly found in the Huong Hoa and Dakrong districts of Quang Tri province, characterized by a tropical monsoon climate with a rainy season from June to November and a dry season from December to May of the following year. It grows on various soil types, including red-yellow soil over shale (Fs), pale yellow soil over sandstone (Fq), red-yellow soil over granite (Fa), and red soil over basalt. Height and trunk diameter growth increase from age class I to age class II and then decrease from age class III to age class IV. The phenological stages include budding in January, leaf emergence in February, flowering from February to April, fruit development from May to July, fruit ripening from August to September, fruit drop from October to November, and leaf fall from November to December. Natural regeneration occurs with densities of 3-month-old seedlings ranging from 555 to 1,777 trees per hectare, with density progressively declines with age. These research findings provide a scientific basis for the development of Vernicia montana Lour in Quang Tri province.
##plugins.themes.huaf_theme.article.details##
References
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên tư vấn quản lý tài nguyên và môi trường Quảng Trị. (2020). Khảo sát tiềm năng rừng trồng trẩu tại huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị.
Công ty Giống và phục vụ trồng rừng. (1995). Sổ tay kỹ thuật hạt giống một số loài cây rừng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Đặng Thái Dương. (2005). Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng trồng sở (Camellia sp.) mục đích phòng hộ và lấy dầu. Luận án tiến sĩ, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Ngô Quang Đê. (2000). Kỹ thuật trồng một số cây thân gỗ đa tác dụng. Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc.
Phạm Hoàng Hộ. (1999). Cây cỏ Việt Nam. Nhà xuất bản trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Nghĩa Thìn. (2007). Các phương pháp nghiên cứu thực vật. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Hải Tuất và Ngô Kim Khôi. (1996). Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong Nông Lâm nghiệp trên máy vi tính. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Thủ tướng Chính phủ. (2023). Quyết định 1165/QĐ-TTg ngày 9/10/2023 về phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển ngành dược liệu Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
Tiêu chuẩn quốc gia. (2007). TCVN 5979:2007- Chất lượng đất - xác định pH
Tiêu chuẩn quốc gia. (2011). TCVN 8941:2011- Chất lượng đất - xác định các bon hữu cơ tổng số
Tiêu chuẩn quốc gia. (2009). TCVN 5255:2009- Chất lượng đất - xác đinh hàm lượng nitơ dễ tiêu
Tiêu chuẩn quốc gia. (2011). TCVN 8942:2011- Chất lượng đất - xác định hàm lượng phospho dễ tiêu
Tiêu chuẩn quốc gia. (2011). TCVN 8662:2011- Chất lượng đất - phương pháp xác định kali dễ tiêu.
Tiêu chuẩn quốc gia. (2022). TCVN 13532: 2022: Rừng phòng hộ đầu nguồn – các yêu cầu.
Trịnh Quốc Tuấn và Nguyễn Thị Hải Hà. (2016). Điều tra, đánh giá hiện trạng và khả năng phát triển cây trẩu (Vernicia montana Lour), cây sở (Camellia oleifera) ở thanh hoá làm cơ sở phát triển vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Hồng Đức, 30, 99-109.
UBND tỉnh Quảng Trị. (2022). Kế hoạch số 237/KH-UBND ngày 30/12/2022 về phát triển sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ dầu trẩu trên địa bàn hai xã miền núi Hướng Hóa và Đakrông giai đoạn 2023-2026, định hướng đến năm 2030.
UBND tỉnh Quảng Trị. (2022). Báo cáo đánh giá khí hậu tỉnh Quảng Trị.
Vũ Tiến Hinh và Phạm Ngọc Giao. (2003). Giáo trình Điều tra rừng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.